TRUNG QUỐC THÔNG SỬ
(2 tập)
Tác giả: Nhậm Khiết Chi
Nhà xuất bản Kinh Hoa – Bắc Kinh. 2003
Người dịch: Dương Đình Giao
Chú ý: Số thứ tự chỉ có tác dụng sắp xếp các bài viết. Bố cục của sách xin theo dõi qua từng bài
VIỄN CỔ
(8.000.000 năm trước Công nguyên – khoảng thế kỷ 21 trước Công nguyên)
Lưu vực sông Hoàng Hà và sông Trường Giang là nơi phát tích chủ yếu của nền văn minh nhân loại. Khảo cổ học đã phát hiện, khoảng 8.000.000 năm trước Công nguyên ở Trung Quốc đã có những dấu hiệu của cuộc sống loài người. Khoảng 170 vạn năm đến 8 vạn năm trước Công nguyên có người Lam Điền ở Thiểm Tây. 50 vạn năm trước Công nguyên có người vượn Bắc Kinh ở Chu Khẩu Điếm, Bắc Kinh. 10 vạn năm trước Công nguyên có người Đại Lệ ở Hứa Gia Đào, giữ lại nhiều di tích trong quá trình tiến hóa của nhân loại, họ đã có thể sử dụng đồ đá làm công cụ, tiên shanhf hoạt động các hoạt động săn bắt và hái lượm thuộc thời đại văn hóa đồ đá cũ.
Khoảng 1 vạn năm đến 5.500 năm trước Công nguyên, con người đã có thể mài giũa một số đồ đá nhỏ, đây là một tiến bộ trong lịch sử. Một số nông cụ đã đào được ở Hoài Nhân, Sơn Tây thẻ hiện giai đoạn quá độ từ cuộc sống hái lượm và săn bắt lên giai đoạn trồng trọt và chăn thả.
Thời đại đồ đá mới từ khoảng 6.000 năm đến 4.000 năm trước Công nguyên, tiêu biểu là văn hóa Ngưỡng Thiều và văn hóa Long Sơn. Văn hóa Ngưỡng Thiều phía đông đến Hà Nam, phía tây đến Cam Túc, Thanh Hải, nam đến Hồ Bắc, bắc đến khu vực Hà Sáo. Khảo cổ cũng khai quật được những đồ gốm bằng đất sét và rất tinh tế, trên có vẽ cây cỏ, động vật và các hình kỷ hà. Gốm đen là đặc trưng cho văn hóa Long Sơn ở vùng Sơn Đông và Giang Tô, gốm Đản Xác trên mặt có những hoa văn tinh xảo thể hiện trình độ cao của văn minh.
Cơ sở tảo kỳ của văn minh Trung Hoa đã được đặt nền móng từ thời kỳ đồ đá mới trong xã hội thị tộc mẫu hệ. Quy tắc kết cấu nhà ở, phương pháp nghi thức mộ tang, hồn người chết, manh nha tôn giáo nguyên thủy trong thờ cúng tổ tiên và sinh thực khí, chế tọa các loại công cụ dần dần phác họa những đường nét ban đầu của văn minh Trung Hoa.
Về thời đại này có rất nhiều thần thoại, truyền thuyết được lưu truyền như Bàn Cổ khai thiên lập địa, Nữ Oa tạo người, Thần Nông làm rất bách thảo, Hoàng Đế diệt Xuy Vưu, Nghiêu Thuấn nhường ngôi, … có một số truyền thuyết tuy rất hoang đường nhưng chúng ta có thể từ đó có một số hiểu biết trung thực và xã hội loài người buổi đầu.
BẢNG THẾ HỆ ĐẾ VƯƠNG
Hoàng Đế
Chuyên Húc
Đế Khốc
Nghiêu Đế
Thuấn Đế.
NIÊN BIỂU SỰ KIỆN LỚN
Khoảng 8.000.000 năm trước CN – 7.000.000 năm Trước CN: loài vượn cổ sống ở vùng giáp ranh Mật Lâm biết sử dụng công cụ tự nhiên, đây là tổ tiên trực hệ của loài người.
Khoảng 1.700.000 năm Trước CN xuất hiện người cổ sớm nhất của thế giới có thể đứng thẳng để di chuyển, bắt đầu dùng lửa và chế tạo đồ đá giản đơn.
Khoảng 1.000.000 năm – 650.000 năm Trước CN: ở Lam Điền, Thiểm Tây xuất hiện người đứng thẳng, bước vào thời kỳ sớm của thời đại đồ đá cũ.
Khoảng 700.000 năm – 200.000 năm Trước CN: người Bắc Kinh xuất hiện, có cuộc sống quần cư, nắm vững kỹ thuật dùng lửa, chứng minh sự tiến hóa từ vượn thành người.
Khoảng 200.000 năm – 100.000 năm Trước CN: người Sơn Đỉnh Động xuất hiện ở Chu Khẩu Điếm, Bắc Kinh, bước vào thời kỳ cuối của thời đại đồ đá.
Khoảng 170.000 năm – 100.000 năm Trước CN: người Tả Trấn ở phía nam Đài Loan. Đến nay ở Đài Loan đã phát hiện hóa thạch con người sớm nhất.
Khoảng 8.000 năm – 5.000 năm Trước CN: Di chỉ Nga Mao Khẩu, Hoài Nhân, Sơn Tây phát hiện nông cụ sớm nhất ở Trung Quốc.
Khoảng 7.000 năm – 6.000 năm trước CN: xuất hiện 7 âm giai.
Khoảng 6.000 năm – 3.000 năm trước CN : ở lưu vực sông Hoàng Hà và Trường Giang xuất hiện văn hóa Bùi Lý Cương, văn hóa Ngưỡng Thiều, văn hóa Mã Gia Dao, văn hóa Đại Vân Khẩu, văn hóa Hà Mẫu Độ. Tiến hành nông nghiệp trồng trọt, đồ gốm màu, dệt, có tín ngưỡng tôn giáo.
Khoảng 3.500 năm – 2.000 năm trước CN: thời kỳ Tam Hoàng Ngũ Đế trong truyền thuyết. Hoàng Đế đánh Xuy Vưu, Đại Vũ trị thủy phát sinh trong thời kỳ này.